Chỉ vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi" Mệnh Âm Dương thân cư Quan Thiên Lương tại Hợi. Đương số chỉ đi làm 10 năm rồi nghỉ ở nhà chơi. Vì trong mười năm, đương số kiếm được số tiền lớn (Song Lộc Địa Không : Lộc bẩn). Đương số mua ba căn nhà lớn và cho thuê Bài viết phân tích trường sao Thái âm - Thái dương ở Mệnh rất đặc sắc của tác giả Lý Phật trong cuốn Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi. được gọi là là Âm Dương Sửu Mùi cách hay tên khác là Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách. 1. Đặc điểm Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách VẬN MỆNH CƠ BẢN Sao Vũ khúc, Tham lang cùng tọa cung Sửu, Mùi, là mệnh cách Tham Vũ đồng hành, sau đó vì sao Thái dương và Thái âm cùng kẹp cung Mệnh, cũng là mệnh cách Nhật nguyệt giáp mệnh, cả đời đầy đủ giàu có, vừa có tiền vừa có Bạn nữ ngày 23-8-1988 ( 14h 40)Chia sẻ kiến thức tử vi hoàn toàn miễn phírosyrain8@gmail.com @Rosy Rain #amduongsuumui#tuvi#fininguyen Với vị trí Âm Dương cư Sửu Mùi làm việc hay bỏ dở, tinh thần thất thường nên khó thành tựu hơn các cách trên mặc dù Âm Dương tại đây bình hòa không luận là xấu. Âm Dương Lương cần thiết được cách hưởng thụ nghệ thuật và hiểu biết sâu rộng. Thiên Lương Sửu Mùi là một trong các cách Âm Dương Lương, các cách Âm Dương Lương đều khó có thành công lớn trừ khi bộ Âm Dương ở vị trí sáng. Tổng quan cách cục Âm Dương Lương cần gặp nhất là Tam Hóa, do chỉ có ba sao nên việc đủ tam hóa khó khăn, cần thiết Khoa và hYaV6. Chỉ đồng cung tại Sửu Mùi, tạo thành “Âm Dương Sửu Mùi cách”, còn gọi là Nhật Nguyệt đồng lâm cách”. Thái Dương là trung đẩu đế tinh, nên mặc dù thuộc nhóm sao tĩnh Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật mà vẫn có nhiều tính chất xung động, mãnh liệt như nhóm “Tử Phủ Sát Phá Tham”. Ngược lại, Thái Âm là sao nhu nhuyễn, thích sự bình lặng, làm việc gì cũng muốn đạt sự toàn mỹ, mang nhiều lãng mạn tính. Hai sao hợp lại, không khỏi có nhiều mâu thuẫn. Sửu Mùi là hai cung mộ địa mang đặc tính bảo thủ, nên khuynh hướng đấu tranh của Thái Dương bị biến hóa, trở thành bất chợt, nhưng cá nhân vẫn hiếu thắng, cố chấp. Thái Dương nhiều năng lực, hăng hái xông pha, trong khi Thái Âm thích sự nhàn tản, lãng mạn. Hai sao hợp lại thường có bề ngoài mềm dẻo bề trong cứng cỏi, nhưng có lúc hoàn toàn ngược lại, rất khó xác định. Thích ở vị trí thủ lãnh, nhưng rất khó đóng trọn vai trò này là vì những mâu thuẫn như đã kể. Ưu điểm Không tham danh lợi, thích làm việc nghĩa, thích đóng vai người hùng cứu khổn phò nguy, đầu óc thông minh, học hỏi hiểu biết nhanh. Khuyết điểm Nhiều mâu thuẫn, nhiều khi suy nghĩ trước sau trái ngược, ý chí không cứng cỏi, tình cảm bất định. Luôn cho rằng mình hơn người khác, dễ trở thành bệnh tưởng. Hôn nhân thiếu hòa thuận, không gần gũi người thân. Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi – Lý Phật Bài viết phân tích trường sao Thái âm – Thái dương ở Mệnh rất đặc sắc của tác giả Lý Phật trong cuốn Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi. Mời bạn đọc tham khảo. Khi Thái Âm, Thái Dương đồng cung tại Sửu Mùi, được gọi là là Âm Dương Sửu Mùi cách hay tên khác là Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách 1. Đặc điểm Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách Nhật là Thái Dương, là mặt trời. Nguyệt là Thái Âm, là mặt trăng. Hai vầng Nhật Nguyệt là 2 trong 14 chính tinh của khoa Tử Vi. Những đặc tính của Nhật Nguyệt rất thực tế. Mặt trời là nguồn năng lượng lớn nhất đối với qủa đất của chúng ta cho nên người có Thái Dương thủ Mệnh là người rất năng động. Dù nam hay nữ tính tình cũng có phần nóng nảy. Từ cổ chí kim mặt trăng luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các thi nhân cho nên người có Thái Âm thủ Mệnh thường mang tính đa sầu, đa cảm. Chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn bản chất của mỗi sao trước khi có cái nhìn khái quát về mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách Thái Dương là trung đẩu đế tinh, nên mặc dù thuộc nhóm sao tĩnh Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật mà vẫn có nhiều tính chất xung động, mãnh liệt như nhóm “Tử Phủ Sát Phá Tham”. Ngược lại, Thái Âm là sao nhu nhuyễn, thích sự bình lặng, làm việc gì cũng muốn đạt sự toàn mỹ, mang nhiều lãng mạn tính. Hai sao hợp lại, không khỏi có nhiều mâu thuẫn. Sửu Mùi là hai cung mộ địa mang đặc tính bảo thủ, nên khuynh hướng đấu tranh của Thái Dương bị biến hóa, trở thành bất chợt, nhưng cá nhân vẫn hiếu thắng, cố chấp. Thái Dương nhiều năng lực, hăng hái xông pha, trong khi Thái Âm thích sự nhàn tản, lãng mạn. Hai sao hợp lại thường có bề ngoài mềm dẻo bề trong cứng cỏi, nhưng có lúc hoàn toàn ngược lại, rất khó xác định. Thích ở vị trí thủ lãnh, nhưng rất khó đóng trọn vai trò này là vì những mâu thuẫn như đã kể. Khi nói đến hai sao Nhật Nguyệt, khoa Tử Vi có một nguyên tắc mà chúng ta thường nghe là “Chính bất như chiếu” nghĩa là Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh. Điều này nghĩ cũng hợp lý, rất thực tế. Chẳng hạn như chúng ta đặt một ngọn đèn ngay trước mặt mà đọc sách thì ánh sáng chiếu trực tiếp vào mắt sẽ làm cho mắt bị chói và mau mỏi mệt hơn là để ngọn đèn chiếu lên chụp đèn, hay chiếu vào tường rồi phản chiếu vào trang sách. Chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn khi đi sâu vào trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung. Trong 12 cung của lá số, bộ Nhật Nguyệt chỉ đồng cung ở hai vị trí Sửu, Mùi tạo nên một mẫu người khá đặc biệt gọi là mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. Nhật Nguyệt Đồng Lâm cũng giống như hiện tượng Nhật Thực, Nguyệt Thực. Nghĩa là trong một khoảng thời gian nào đó, mặt trời, mặt trăng, và trái đất cùng ở một đường thẳng. Như chúng ta đã thấy, khi Nhật Thực hay Nguyệt Thực thì mặt trăng che mặt trời hoặc mặt trời che mặt trăng, cho nên ánh sáng mờ mờ ảo ảo, ngày chẳng ra ngày, đêm cũng không giống đêm. Đó chính là nét đặc thù đầu tiên của mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. “Những người bất hiễn công danh Cũng bởi Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.” Ý nghĩa thật qúa rõ ràng Những người có Mệnh an tại Sửu/Mùi, có Nhật Nguyệt tọa thủ thì một đời công danh cũng như sự nghiệp khó lòng được như ý. Ngoại trừ một vài trường hợp đặc biệt mà chúng ta sẽ bàn đến sau. Mệnh an tại Sửu/Mùi có Nhật-Nguyệt đồng thủ, mặc dù không phải là những vị trí miếu vượng của Nhật-Nguyệt nhưng cũng là người khá thông minh vì đó là bản chất thuần túy của vầng Nhật-Nguyệt. Tuy nhiên vì hai nguồn ánh sáng nằm cùng với nhau cho nên Nhật-Nguyệt tự che lấy ánh sáng của nhau như đã nói ở trên. Vì vậy người Nhật Nguyệt Đồng Lâm có trí nhớ kém và thường hay có những quyết định lầm lẫn, mãi cho đến khi việc đã xong, quay mình nhìn lại thì mới thấy ân hận tại sao lúc đó mình làm như vậy. Nhật-Nguyệt là biểu tượng của ngày và đêm, và cũng là biểu tượng của Âm và Dương trong vũ trụ cho nên người có NN thủ hay chiếu Mệnh thường có năng khiếu về ngành điện tử, điện toán, vi tính Nhật – Nguyệt đồng cung cũng như Nhật Thực, Nguyệt Thực là khoảng thời gian mà ánh sáng và bóng tối hòa lẫn với nhau, trắng đen lẫn lộn, và như chúng ta thường gọi là lúc tranh tối tranh sáng. Bởi thế, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm thần kinh dễ bị suy yếu, hay bị những chứng nhức đầu kinh niên, căng thẳng thần kinh, dễ bị xúc động, và chắc chắn một điều là hai mắt kém, có nhiều bệnh tật khi còn bé. Riêng đối với phái nữ, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm mỗi lần có kinh nguyệt thường bị đau bụng dữ dội hơn những người khác. Và họ thường hay bị những chứng bệnh mà đông y gọi là bệnh khí huyết. 2. Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách đẹp nhất khi hội họp với các phụ tinh Nếu nói như vậy, mệnh có Nhật-Nguyệt đồng thủ tại Sửu Mùi thì đây không phải là một cách tốt, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt như sau – Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ tại Sửu Mùi mà có Tuần án ngữ, và được các văn tinh như Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quí, Thai Tọa, Đào Hồng Hỷ hội hợp thì trở nên tốt. Đây là số của những nhà văn, nhà thơ, nhà báo, những người làm ngành truyền thông, hay là giới văn nghệ sĩ danh tiếng và có địa vị trong giới văn chương, nghệ thuật. – Mệnh có Nhật Nguyệt đồng thủ tại Sửu Mùi, có Hóa Khoa, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu, hay hợp chiếu thì lại trở nên tốt đẹp. Công danh sự nghiệp vững vàng, có quyền cao chức trọng trong xã hội. Cũng là Nhật Nguyệt đồng cung, nhưng đúng với nguyên tắc căn bản mà chúng ta đề cập ở trên “Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh” Như vậy nếu Mệnh an ở Sửu được Nhật Nguyệt đồng cung ở Mùi xung chiếu thì chắc chắn tốt hơn Nhật-Nguyệt tọa thủ tại Mệnh. Và phú Tử Vi cũng khẳng định điều này “Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài.” Trong trường hợp này nếu Mệnh có Tuần án ngữ để giữ ánh sáng của Nhật-Nguyệt, và có Hóa Kỵ thủ Mệnh như vầng mây ngũ sắc làm tăng thêm độ sáng cho Nhật-Nguyệt. Được cách này, công danh phú quý càng rực rỡ và bền vững hơn. Như vậy, khi nói đến mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm, chúng ta phải phân biệt 2 trường hợp. Nếu Nhật-Nguyệt đồng thủ Mệnh thì cuộc đời được mô tả khái quát như câu “Những người bất hiển công danh, cũng vì Nhật-Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi” Nếu Nhật-Nguyệt đồng cung xung chiếu Mệnh thì công danh sự nghiệp chắc chắn sẽ trong tầm tay. Nhưng cho dù ở trường hợp nào thì mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm giống nhau ở chỗ mắt yếu, nhức đầu kinh niên, thần kinh dễ rối loạn, trí nhớ kém, phái nữ thường bị đau bụng dữ dội khi hành kinh. Năng khiếu nổi bật nhất của họ là văn chương và nghệ thuật. 3. Ưu nhược điểm của Nhât Nguyệt đồng lâm cách Ưu điểm Không tham danh lợi, thích làm việc nghĩa, thích đóng vai người hùng cứu khổn phò nguy, đầu óc thông minh, học hỏi hiểu biết nhanh. Khuyết điểm Nhiều mâu thuẫn, nhiều khi suy nghĩ trước sau trái ngược, ý chí không cứng cỏi, tình cảm bất định. Luôn cho rằng mình hơn người khác, dễ trở thành bệnh tưởng. Hôn nhân thiếu hòa thuận, không gần gũi người thân. 4. Lời kết Tóm lại, ngoài hai trường hợp vừa nêu trên, Nhật Nguyệt Đồng Lâm ở Sửu Mùi thì cuộc đời cũng được cơm no áo ấm nhưng đây là mẫu người bất đắc chí, có khả năng mà không gặp được thời vận điển hình như nhà thơ Tú Xương ngày trước. Sưu Tầm Có thể bạn quan tâm Dịch vụ xem Tử vi Thông tin cập nhật đầy đủ tại Fanpage Tử Vi Hiện Đại Xem thêm tại Cách cục Âm Dương Lương và mối liên hệ với hai chữ “tang tóc” Sao Thiên phủ nhập miếu độc tọa tại cung Sửu, Mùi, làm việc có kế hoạch, yêu cầu rất cao, biểu hiện tốt Sao Thiên phủ ở cung Sửu, Mùi nhập miếu độc tọa, cung Thiên di có sao Thất sát nhập miếu và sao Liêm trinh thế lợi, cung Quan lộc có sao Thiên tướng thế địa. Sao Thất sát, Liêm trinh nhập cung Thiên di thì lao lực, hữu Tông, hoạt động nhiều, ở nhà không chịu nổi, thích ra ngoải, chuyển nghề hoặc chuyển nhà sẽ mang đến vận may, tiền tài, có cơ hội thành công bất ngờ. Sao Thiên tướng nhập cung Quan lộc, quá trình học tập thuận lợi, mức độ trung thành với nghề nghiệp tương đối cao, là nhân tài trợ lý tốt nhất, có thể đảm nhiệm công việc có tính chất cần điều chỉnh. Sao Thiên phủ tọa thủ ở cung Sửu, Mùi, sao Vũ Khúc, Phá quân nhập cung Phu thê, cuộc sông hôn nhân phần lớn là không hài hoà. BỐ CỤC SAO Sao Thiên phủ nhập miếu độc tọa tại cung Sửu, Mùi, nhưng “Gặp Thiên phủ xem Thiên tướng”, “Gặp tài xem ấn”, sao Thiên tướng mà nó gặp ở cung Tỵ, Hợi chỉ là thế “địa”, lực không đủ nhưng làm việc có kế hoạch, yêu cầu rất cao, biểu hiện tốt. Nếu không gặp 6 cát tinh thì ngoài chủ về cô lập cũng bảo thủ cẩn thận quá mức nên dễ bị thất bại giữa chừng . VẬN MỆNH CƠ BẢN Sao Thiên phủ tọa mệnh ở cung Sửu, Mùi, cung lân cận có sao Thái dương, Thái âm cùng giáp cung Mệnh là mệnh cách Nhật nguyệt giáp mệnh, chủ về cát lợi. Nhật, Nguyệt giáp kẹp cung Mùi, may mắn hơn là Nhật Nguyệt giáp cung Sửu, là do sao Thái dương giáp ở cung Mùi là thế vượng, sao Thái âm là thế lợi, thích hợp với nó nên cả đời đầy đủ, tài vận cực đẹp, có tiền tài, địa vị. Nhật Nguyệt giáp cung Sửu, sao Thái âm tuy là thế vượng nhưng sao Thái dương bị hãm địa, phá hoại tính bảo thủ và ổn định của sao Thiên phủ, chỉ có hư danh, tăng thêm nhiều phiền não. VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU Người sinh năm Giáp Sao Liêm trinh ở cung Thiên di hoá lộc. Giỏi đầu tư, ra ngoài được sự giúp đỡ của người khác giới. Người sinh năm Bính Sao Liêm trinh ở cung Thiên di hoá kỵ. Dễ phát sinh tai nạn xe cộ, ngã bị thương, bên ngoài thưòng có sự cố, dễ bị tranh chấp về đào hoa. Người sinh năm Quý Mệnh tọa cung Sửu, mệnh tọa cung Mùi, người sinh năm Đinh, Kỷ, sao Kình dương nhập miếu tọa mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quý vang xa. Người sinh năm Mậu Hai sao quý Thiên việt, Thiên khôi lần lượt chiếu ở cung Mệnh, cung Thiên di, là mệnh cách Tọa quý hướng quý, văn chương cái thế, quý nhân phù trợ. VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU Người sinh tháng 9, 10, 11 có mệnh tọa ở cung Sửu. Ngưồi sinh tháng 3, 4, 6 có mệnh tọa ở cung Mùi, hai sao Tả phù, Hữu bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh hoặc cùng giáp cung Mệnh là mệnh cách Tả Hữu đồng cung hoặc mệnh cách Tả Hữu thủ viên, có khả năng lên kế hoạch, quan hệ giao tiếp tốt, mọi việc đều có thể gặp hung hoá thành cát . Người sinh giờ Thân, Dậu, Tuất có mệnh tọa ở cung Sửu. Người sinh giờ Thìn, Thân có mệnh tọa ở cung Mùi, hai sát tinh là Địa không, Địa kiếp lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Mệnh và cung Tài bạch, là mệnh cách Mệnh lý phùng không, không nên kinh doanh để tránh bị mất của thành tay trắng. Trên lá số Tử Vi có 2 vị trí mà tại đó Thái Dương và Thái Âm đồng cung. Đó là cung Sửu và Cung Mùi. Những người mệnh lập tại Sửu mùi có Âm Dương đồng cung đặc trưng tạo nên một mẫu người đặc trưng trong Tử Vi. Đó là mẫu người Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi Tổng quan về Sao Thái Dương và Thái Âm trong Tử Vi Nhật là Thái Dương, là mặt trời. Nguyệt là Thái Âm, là mặt trăng. Hai vầng Nhật Nguyệt là 2 trong 14 chính tinh của khoa Tử Vi. Những đặc tính của Nhật Nguyệt rất thực tế. Mặt trời là nguồn năng lượng lớn nhất đối với qủa đất của chúng ta. Cho nên người có Thái Dương thủ Mệnh là người rất năng động. Dù nam hay nữ tính tình cũng có phần nóng nảy. Người có Thái Âm thủ Mệnh thường mang tính đa sầu, đa cảm. Thái Dương thuộc nam đẩu tinh, hành Hỏa, miếu địa ở Tỵ, Ngọ tức là mặt trời vào lúc giữa trưa. Vượng địa ở Dần, Mão, tức là mặt trời lúc bình minh. Ở 4 vị trí trên, Thái Dương chủ về sự thông minh, lòng nhân đức, tài lộc và uy quyền. Thái Dương rất hợp với người Dương Nam, Dương Nữ, và những người sinh vào ban ngày. Thái Âm thuộc bắc đẩu tinh, hành Thủy, miếu địa ở Dậu, Tuất, Hợi, là lúc mặt trăng tỏa sáng nửa đêm. Vượng địa ở hai cung Thân lúc trăng mới mọc, và Tí lúc trăng sắp tàn. Ở những vị trí miếu vượng, Thái Âm là sự nhân từ, tánh đa sầu, đa cảm và lãng mạn, có khiếu về văn chương, nghệ thuật. Đồng thời Thái âm cũng chủ sự giàu có về điền sản như nhà cửa, đất đai…Thái Âm đặc biệt phò trì cho người Âm Nam, Âm Nữ, những người mạng Mộc, Thủy, và người sinh vào ban đêm. Nhất là sinh vào những đêm trăng tròn 15, 16 thì càng tuyệt hảo. Ý nghĩa Nhật Nguyệt Trong cơ thể, Nhật Nguyệt tượng trưng cho đôi mắt. Trong gia đình, Thái Dương là ông, là cha, là chồng, Thái Âm là bà, là Mẹ, là vợ…Cung hạn có Nhật hay Nguyệt tọa thủ thì những gì xảy ra trong hạn đó không những là cho chính bản thân của mình mà còn nói lên những sự việc xảy ra cho chồng, cho vợ, cha mẹ, ông bà của đương số nữa. Sự biểu tượng này cũng nói lên tình cảm hay sự gần gũi mật thiết trong cuộc sống giữa người con đối với cha hay mẹ. Chẳng hạn, khi chúng ta thấy lá số của một người có Thái Dương thủ Mệnh. Người này chịu ảnh hưởng tánh tình của cha nhiều hơn. Có thể sẽ nối nghiệp cha, hoặc có thể vì hoàn cảnh, đương số sẽ sống gần gũi và hợp với cha nhiều hơn là với mẹ. Khi nói đến hai sao Nhật Nguyệt, khoa Tử Vi có một nguyên tắc “Chính bất như chiếu”. Nghĩa là Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh. Điều này nghĩ cũng hợp lý, rất thực tế. Nếu chúng ta đặt một ngọn đèn ngay trước mặt mà đọc sách thì ánh sáng chiếu trực tiếp vào mắt sẽ làm cho mắt bị chói và mau mỏi mệt. Còn nếu để ngọn đèn chiếu lên chụp đèn, hay chiếu vào tường rồi phản chiếu vào trang sách mắt sẽ khỏe hơn rất nhiều. Mẫu người Nhật Nguyệt đồng lâm Trong 12 cung của lá số, bộ Nhật Nguyệt chỉ đồng cung ở hai vị trí Sửu, Mùi. Vị trí này tạo nên một mẫu người khá đặc biệt, gọi là mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. Nhật Nguyệt Đồng Lâm cũng giống như hiện tượng Nhật Thực, Nguyệt Thực. Nghĩa là trong một khoảng thời gian nào đó, mặt trời, mặt trăng, và trái đất cùng ở một đường thẳng. Như chúng ta đã thấy, khi Nhật Thực hay Nguyệt Thực thì mặt trăng che mặt trời hoặc mặt trời che mặt trăng. Cho nên ánh sáng mờ mờ ảo ảo, ngày chẳng ra ngày, đêm cũng không giống đêm. Đó chính là nét đặc thù đầu tiên của mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. Phú có câu “Những người bất hiển công danh Cũng bởi Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.” Nghĩa là những người có Mệnh an tại Sửu/Mùi, có Nhật Nguyệt tọa thủ thì một đời công danh cũng như sự nghiệp khó lòng được như ý. Đặc tính của mẫu người Nhật Nguyệt đồng lâm Mặc dù Sửu Mùi không phải là những vị trí miếu vượng của Nhật Nguyệt người này là mẫu người khá thông minh. Vì đó là bản chất thuần túy của vầng Nhật Nguyệt. Tuy nhiên vì hai nguồn ánh sáng nằm cùng nhau cho nên Nhật Nguyệt tự che lấy ánh sáng của nhau. Vì vậy người Nhật Nguyệt Đồng Lâm có trí nhớ kém và thường hay có những quyết định lầm lẫn. Mãi cho đến khi việc đã xong, quay mình nhìn lại thì mới thấy ân hận tại sao lúc đó mình làm như vậy. Nhật Nguyệt là biểu tượng của ngày và đêm và cũng là biểu tượng của Âm và Dương trong vũ trụ. Cho nên người có Nhật Nguyệt thủ hay chiếu Mệnh thường có năng khiếu về ngành điện tử, điện toán, vi tính Nhật Nguyệt đồng cung cũng như Nhật Thực, Nguyệt Thực. Là khoảng thời gian mà ánh sáng và bóng tối hòa lẫn với nhau, trắng đen lẫn lộn. Chúng ta thường gọi là lúc tranh tối tranh sáng. Bởi thế, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm thần kinh dễ bị suy yếu, hay bị những chứng nhức đầu kinh niên, căng thẳng thần kinh, dễ bị xúc động. Chắc chắn một điều là hai mắt kém, có nhiều bệnh tật khi còn bé. Những cách cục tốt của Nhật Nguyệt đồng lâm Nếu nói như vậy, Mệnh có Nhật Nguyệt đồng thủ tại Sửu/Mùi thì đây không phải là một cách tốt. Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt như sau Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ tại Sửu Mùi lại thêm các văn tinh như Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quý, Đào Hồng Hỷ hội hợp thì trở nên tốt. Đây là số của những nhà văn, nhà thơ, nhà báo, những người làm ngành truyền thông. Hay là giới văn nghệ sĩ danh tiếng và có địa vị trong giới văn chương, nghệ thuật. 2. Mệnh có Nhật Nguyệt đồng thủ tại Sửu Mùi, có Hóa Khoa, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu, hay hợp chiếu thì lại trở nên tốt đẹp. Công danh sự nghiệp vững vàng, có quyền cao chức trọng trong xã hội. Kết luận -“Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh”. Như vậy nếu Mệnh an ở Sửu được Nhật Nguyệt đồng cung ở Mùi xung chiếu thì chắc chắn tốt hơn Nhật Nguyệt tọa thủ tại Mệnh. Xem thêm Mẫu người Nhật Trầm thủy bể Bài viết Âm Dương Sửu Mùi Cách. Mời các bạn đọc tham khảo. Thuộc cách Âm Lương gia thêm Thái Dương, không có sao chủ thị phi là Cự Môn, chỉ gồm ba sao Âm Dương Lương là ngày lành tháng tốt vì Thái Dương chủ ngày, Thái Âm chủ tháng. Bộ Âm Dương trên nguyên tắc đắc địa tại Sửu Mùi, nhưng phân rõ ra thì Âm Dương tại Sửu lợi cho nữ vì Thái Âm sáng, Âm Dương tại Mùi lợi cho nam vì Thái Dương sáng. Cách cục Nhật Nguyệt Sửu Mùi không mấy hay, vì cung Quan Lộc có Thiên Lương cư Tỵ vị trí không mấy tốt đẹp, khi mà bộ Đồng Lương không hội họp mà Thiên Đồng ở vị trí xung chiếu. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu được Nhật Nguyết, bên ngoài có bộ Cự Cơ ở Phúc xung, do Cự Môn đinh thị phi nên cũng không hay. “Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”, là khi Thiên Lương ngộ Hao Sát tinh, Thiên Lương chủ may mắn cũng không dễ đắc cách ở trường hợp này. Cách cục này nếu không được cát hóa thì chủ phú không chủ quý, vì cung Tài Bạch được Âm Dương chiếu hay hơn cung Quan Lộc và mệnh ở thế nhị hợp với bộ Vũ Phủ gồm hai sao chủ tài sản. Mệnh có bộ Âm Dương Sửu Mùi không nên gia thêm Kình Đà, tất sẽ gặp Song Hao, tức hình thành bộ Hao Kình hoặc Hao Đà. ” Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân”. Nếu gặp Kình Dương hoặc Đà La hỉ gặp thêm Phượng Các hình thành cách Kình Phượng hoặc Đà Phượng, lợi cho công danh nhưng bất lợi cho sức khỏe. Cung Phúc Đức do Cự Cơ đồng cung nên do chủ khía cạnh tinh thần gặp Cự Môn đến gây hiện tượng mất ngủ, hay lo toan triền miên. Khi gặp bộ Kình Đà thì hạn đến tam hợp Phúc Phối Di rất tốt, vì hình thành cách Cự Cơ Mão Dậu ngộ Song Hao, uy quyền quán thế, thuộc cách càng thay đổi càng có lợi. Âm Dương đồng cung Sửu Mùi rất cần Tuần Triệt nói nôm na như để khôi phục sức sáng, nếu hội thêm Khôi Việt chú ý không thêm Hỏa, Linh, Hình hoặc Xương Khúc Không gặp thêm Kỵ thì chủ luận Nhật Nguyệt miếu, vì ” Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực”, ” Âm Dương ngộ Xương Khúc xuất thế vinh hoa”. ” NHẬT NGUYỆT phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều KHÔI VIỆT”, trường hợp này chưa gọi là phản bối, gặp Khôi Việt rất tốt vì Khôi chủ to lớn, đứng đầu. Bộ sao Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần gặp Khoa Lộc, tránh xa bằng được Hóa Kỵ, vì Nhật Nguyệt ở đây sức sáng chưa lớn, không dung nạp nổi Hóa Kỵ, khác với cách Nhật Mão, Nguyệt Hợi. Cách này rất ưa Lộc Tồn tại tam hợp, hình thành cách Thái Âm Lộc Tồn phú ông, chủ may mắn lâu dài, và Thiên Lương cũng hợp với Bệnh Phù hóa giải cái xấu của sao này. Với Nhật Nguyệt ở Sửu thì tuổi Bính, Mậu, Tân có Lộc Tồn tam hợp. Với Nhật Nguyệt ở Mùi thì tuổi Nhâm Ất có Lộc Tồn trong tam hợp. Với tuổi Ất thì Thái Âm Hóa Kỵ không mấy tốt vì Tử Vi Hóa Khoa, chỉ có Hóa Quyền do Thiên Lương tam hợp, hình thành cách Tồn Kỵ xấu. Tuổi Ất muốn tốt thì phải bộ Nhật Nguyệt phải ở Sửu để được hưởng bộ Long Kỵ chủ vận hội, hóa giải cho sao Hóa Kỵ. Với tuổi Canh tuy không có Lộc Tồn, ta xét đến câu phú” Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, đinh thị công danh”. Vì tuổi Canh được bộ Khôi Việt với Khôi ở Mùi và Việt ở Sửu thuộc cách tọa quý hướng quý, nếu không gặp Thiên Không Địa Không và Địa Kiếp thì được đủ Khoa Lộc Khôi Việt. Do Lộc Tồn tuổi Canh ở cung Thân nên Kình Dương ở cung Dậu và Đà La ở cung Mùi. Vì thế khi mệnh an tại Sửu ắt gặp cả bộ Kình Đà và Kình Dương ở đây rất độc ” Kình Dương đối thủ ở Dậu cung, Tuế diệt Dương Đà Canh Mệnh hung”. Phượng Các không thể an trong tam hợp này để cứu giải cho Kình Dương, vậy tuổi Canh không thể tốt như câu phú trên,nhưng cũng có điểm tốt vì được bộ Khôi Khoa Kình, chủ có được sự nghiệp sớm hơn và thành công hơn người khác. Nhưng không còn trường hợp nào được hưởng bộ Khoa Hóa Lộc trong tất cả các thiên can, vì vậy Lộc ở đây chính là Lộc Tồn vì khi đó tránh được bộ Kình Đà kỵ cho Âm Dương. Vì vậy, tuổi Bình Mậu Tân đều có thể hình thành bộ Khoa Lộc. Với tuổi Bính thì Văn Xương Hóa Khoa, tuổi Mậu là Hữu Bật Hóa Khoa, tuổi Tân là Văn Khúc Hóa Khoa. Do tuổi Tân thì Khôi Việt ở Ngọ Dần nên loại vì Nhật Nguyệt Sửu Mùi rất cần Khôi Việt. Tuổi Bính thì có Việt, không có Khôi vì Thiên Khôi ở cung Hợi. Vậy còn tuổi Mậu được cả bộ Khôi Việt ở Sửu Mùi thuộc cách tọa quý hướng quý, được bộ Hồng Loan Tướng Quân, đủ bộ Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn , Khôi Việt rất đẹp. “Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quý, Ân, Xương, Khúc ngoại Triều, Văn tất Thượng Cách”. Khi Nhật Nguyệt Sửu Mùi được Tuần tại bản cung đã là tốt, thêm Xương Khúc Quang Quý rất tốt, vì vậy cách cục Nhật Nguyệt đồng cư Sửu Mùi không thể luận là bất cát, tốt hay xấu là do hợp cách hay không hợp. Không giống một số cách như Thất Sát Thìn Tuất, Vũ Phá Tị Hợi cần phải cát tinh phù hợp và thêm một trong Tam Hóa mới có thể trở thành tốt đẹp. Dẫn theo trang Thuộc cách Âm Lương gia thêm Thái Dương, không có sao chủ thị phi là Cự Môn, chỉ gồm ba sao Âm Dương Lương là ngày lành tháng tốt vì Thái Dương chủ ngày, Thái Âm chủ tháng. Bộ Âm Dương trên nguyên tắc đắc địa tại Sửu Mùi, nhưng phân rõ ra thì Âm Dương tại Sửu lợi cho nữ vì Thái Âm sáng, Âm Dương tại Mùi lợi cho nam vì Thái Dương sáng. Cách cục Nhật Nguyệt Sửu Mùi không mấy hay, vì cung Quan Lộc có Thiên Lương cư Tỵ vị trí không mấy tốt đẹp, khi mà bộ Đồng Lương không hội họp mà Thiên Đồng ở vị trí xung chiếu. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu được Nhật Nguyết, bên ngoài có bộ Cự Cơ ở Phúc xung, do Cự Môn đinh thị phi nên cũng không hay. “Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”, là khi Thiên Lương ngộ Hao Sát tinh, Thiên Lương chủ may mắn cũng không dễ đắc cách ở trường hợp này. Cách cục này nếu không được cát hóa thì chủ phú không chủ quý, vì cung Tài Bạch được Âm Dương chiếu hay hơn cung Quan Lộc và mệnh ở thế nhị hợp với bộ Vũ Phủ gồm hai sao chủ tài sản. Mệnh có bộ Âm Dương Sửu Mùi không nên gia thêm Kình Đà, tất sẽ gặp Song Hao, tức hình thành bộ Hao Kình hoặc Hao Đà. ” Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân”. Nếu gặp Kình Dương hoặc Đà La hỉ gặp thêm Phượng Các hình thành cách Kình Phượng hoặc Đà Phượng, lợi cho công danh nhưng bất lợi cho sức khỏe. Cung Phúc Đức do Cự Cơ đồng cung nên do chủ khía cạnh tinh thần gặp Cự Môn đến gây hiện tượng mất ngủ, hay lo toan triền miên. Khi gặp bộ Kình Đà thì hạn đến tam hợp Phúc Phối Di rất tốt, vì hình thành cách Cự Cơ Mão Dậu ngộ Song Hao, uy quyền quán thế, thuộc cách càng thay đổi càng có lợi. Âm Dương đồng cung Sửu Mùi rất cần Tuần Triệt nói nôm na như để khôi phục sức sáng, nếu hội thêm Khôi Việt chú ý không thêm Hỏa, Linh, Hình hoặc Xương Khúc Không gặp thêm Kỵ thì chủ luận Nhật Nguyệt miếu, vì ” Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực”, ” Âm Dương ngộ Xương Khúc xuất thế vinh hoa”. ” NHẬT NGUYỆT phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều KHÔI VIỆT”, trường hợp này chưa gọi là phản bối, gặp Khôi Việt rất tốt vì Khôi chủ to lớn, đứng đầu. Bộ sao Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần gặp Khoa Lộc, tránh xa bằng được Hóa Kỵ, vì Nhật Nguyệt ở đây sức sáng chưa lớn, không dung nạp nổi Hóa Kỵ, khác với cách Nhật Mão, Nguyệt Hợi. Cách này rất ưa Lộc Tồn tại tam hợp, hình thành cách Thái Âm Lộc Tồn phú ông, chủ may mắn lâu dài, và Thiên Lương cũng hợp với Bệnh Phù hóa giải cái xấu của sao này. Với Nhật Nguyệt ở Sửu thì tuổi Bính, Mậu, Tân có Lộc Tồn tam hợp. Với Nhật Nguyệt ở Mùi thì tuổi Nhâm Ất có Lộc Tồn trong tam hợp. Với tuổi Ất thì Thái Âm Hóa Kỵ không mấy tốt vì Tử Vi Hóa Khoa, chỉ có Hóa Quyền do Thiên Lương tam hợp, hình thành cách Tồn Kỵ xấu. Tuổi Ất muốn tốt thì phải bộ Nhật Nguyệt phải ở Sửu để được hưởng bộ Long Kỵ chủ vận hội, hóa giải cho sao Hóa Kỵ. Với tuổi Canh tuy không có Lộc Tồn, ta xét đến câu phú” Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, đinh thị công danh”. Vì tuổi Canh được bộ Khôi Việt với Khôi ở Mùi và Việt ở Sửu thuộc cách tọa quý hướng quý, nếu không gặp Thiên Không Địa Không và Địa Kiếp thì được đủ Khoa Lộc Khôi Việt. Do Lộc Tồn tuổi Canh ở cung Thân nên Kình Dương ở cung Dậu và Đà La ở cung Mùi. Vì thế khi mệnh an tại Sửu ắt gặp cả bộ Kình Đà và Kình Dương ở đây rất độc ” Kình Dương đối thủ ở Dậu cung, Tuế diệt Dương Đà Canh Mệnh hung”. Phượng Các không thể an trong tam hợp này để cứu giải cho Kình Dương, vậy tuổi Canh không thể tốt như câu phú trên,nhưng cũng có điểm tốt vì được bộ Khôi Khoa Kình, chủ có được sự nghiệp sớm hơn và thành công hơn người khác. Nhưng không còn trường hợp nào được hưởng bộ Khoa Hóa Lộc trong tất cả các thiên can, vì vậy Lộc ở đây chính là Lộc Tồn vì khi đó tránh được bộ Kình Đà kỵ cho Âm Dương. Vì vậy, tuổi Bình Mậu Tân đều có thể hình thành bộ Khoa Lộc. Với tuổi Bính thì Văn Xương Hóa Khoa, tuổi Mậu là Hữu Bật Hóa Khoa, tuổi Tân là Văn Khúc Hóa Khoa. Do tuổi Tân thì Khôi Việt ở Ngọ Dần nên loại vì Nhật Nguyệt Sửu Mùi rất cần Khôi Việt. Tuổi Bính thì có Việt, không có Khôi vì Thiên Khôi ở cung Hợi. Vậy còn tuổi Mậu được cả bộ Khôi Việt ở Sửu Mùi thuộc cách tọa quý hướng quý, được bộ Hồng Loan Tướng Quân, đủ bộ Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn , Khôi Việt rất đẹp. “Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quý, Ân, Xương, Khúc ngoại Triều, Văn tất Thượng Cách”. Khi Nhật Nguyệt Sửu Mùi được Tuần tại bản cung đã là tốt, thêm Xương Khúc Quang Quý rất tốt, vì vậy cách cục Nhật Nguyệt đồng cư Sửu Mùi không thể luận là bất cát, tốt hay xấu là do hợp cách hay không hợp. Không giống một số cách như Thất Sát Thìn Tuất, Vũ Phá Tị Hợi cần phải cát tinh phù hợp và thêm một trong Tam Hóa mới có thể trở thành tốt đẹp. Dẫn theo trang

mệnh âm dương sửu mùi